Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

Phong tục lễ hội Đền Trần

Đền Trần, Chùa Tháp là di tích lịch sử, văn hóa ở làng Tức Mặc phường Lộc Vượng, TP Nam Định, nơi xưa là quê hương nhà Trần.

Đền Trần ở Nam Định

Nguồn gốc Lễ khai ấn và lễ rước nước, tế cá tại Đền Trần

Năm Nhâm Tuất (1262), vua Trần Thánh Tông về quê Tức Mặc để ban tiệc lớn. Thăng hương Tức Mặc lên thành phủ Thiên Trường, xây hành đô, cung điện nguy nga tráng lệ. Sau khi nhà Trần suy vong, đền đài cung điện thành phế tích.
Sau khi quân và dân đánh tan quân xâm lược nhà Minh, người dân nơi đây luôn tưởng nhớ tới công lao to lớn của vương triều Trần. Sự tri ân uống nước nhớ nguồn của nhân dân ta được thể hiện qua việc dựng đền thờ phụng và mở hội để ghi lại những dấu ấn không thể phai mờ.
Lễ hội Đền Trần

Theo các nguồn tư liệu thu thập được, thì đền Trần lúc đầu gọi là nhà thờ Đại tôn. Đến năm Chính Hòa thứ 15 (1695), đền mới được dựng bằng gỗ lim. Năm Ất Dậu (1705) mới chính thức gọi là Trần Miếu (miếu nhà Trần), theo lich am hàng năm triều Lê ban lễ quốc tế. Năm Tự Đức thứ 5 (1852), Trần Miếu (tức đền Thiên Trường) được sửa lớn, khi đó đào được tấm bia đá có dòng chữ “Hưng Đạo thân vương Cố Trạch” (Nhà của Hưng Đạo vương ở Cố Trạch).
Từ đó dân dựng đền Cố Trạch để thờ Hưng Đạo Vương, thân phụ (Trần Liễu), thân mẫu (Đoan Túc) cùng phu nhân Trần Hưng Đạo (Thiên Thành công chúa).
Theo lịch sử ghi lại lễ khai ấn đầu tiên được bắt đầu vào thời đại nhà Trần vào khoảng thế khỉ thứ XIII, theo sử sách có ghi lại là vào những năm 1239. Đây chính là nghi lễ tế tổ tiên của dòng họ nhà Trần, tại Phủ Thiên Trường vua nhà Trân mở tiệc chiêu đãi và phong chức cho những vị quan có công với triều đình. Sau đó, đến những năm chống giặc Mông lễ hội bị gián đoạn, không được tổ chức. Đến năm 1269 mới được Trần Thánh Tông mở lễ lại.

Lễ hội khai ấn Đền Trần

Trong những năm kháng chiến chống Nguyên Mông nhà Trần thực hiện chính sách vườn không nhà trống nên rút toàn bộ quan tại kinh đô Thăng Long về Thiên Trường, nơi đây chính là một căn cứ địa vô cùng thuận lợi về vị thế địa lý tiến thoái như một. Trải qua bao phong ba lịch sử, ấn cũ của chiều đại nhà Trần đã bị thất lạc. Cho đến những năm 1822, vua Minh Mạng có ghé thăm Thiên Trường và cho khắc lại chiếc ấn. Ấn cũ khắc là "Trần triều chi bảo", ấn mới khắc là "Trần triều điển cố" để nhắc lại tích cũ, dưới đó có thêm câu "Tích phúc vô cương".
Vì nhà Trần xuất thân từ nghề chài lưới, nên mỗi người trong Trần tộc đều mang biệt danh một loài cá như: Trần Kinh (cá Triều đẩu - cá quả), Trần Lý (cá Long ngư - cá chép), Trần Cảnh (cá lành canh), Trần Thị Dung (cá ngừ)…
Từ đó lễ khai ấn Đền Trần được diễn ra thường niêm vào rằm thắng Giêng hàng năm lúc 11h đêm ngày 14 đến 1h sáng ngày 15. Đây cũng được coi là tín hiệu nhắc nhở kết thúc những ngày tết cổ truyền dân tộc để tiếp tục công ckuộc lao động sản xuất.
Khi vào hội, các làng này phải rước kiệu về đền Thiên Trường tế các vua Trần. Các lão ông, lão bà mặc áo dài khăn xếp cùng dân làng tề tựu tại đền Cố Trạch làm lễ tế thánh rồi dự lễ khai ấn. Hòm ấn được đặt trang trọng trên bàn thờ. Trong hòm có 2 con dấu (ấn thờ) bằng gỗ. Trên mặt ấn nhỏ có khắc hai chữ “Trần Miếu”, còn trên mặt ấn lớn có dòng chữ “Trần triều tự điển” cùng hàng chữ nhỏ “tích phúc vô cương”.
Theo xem phong thuy vào đúng giờ Tý, chủ tế làm lễ ở đền Cố Trạch, xin rước ấn lên kiệu sang đền Thiên Trường, dâng hương tế cáo trời đất tại bàn thờ Trung thiên, rồi rước ấn vào nội cung, đặt ấn tại ban công đồng làm lễ xin khai ấn.
Bồi tế trịnh trọng đặt tập giấy “điệp” lên trước chủ tế ngồi ở chiếu giữa, chiêng trống nổi lên. Chủ tế trịnh trọng đóng ấn mực đỏ vào tờ “giấy điệp”, cạnh dấu son trên tờ điệp phải đề rõ ngày, tháng, năm, viết sao cho đủ chữ để khi tính đến chữ cuối phải là chữ sinh (sinh, lão, bệnh, tử). Thí dụ: “Giáp Ngọ niên, chính nguyệt, thập ngũ nhật, thừa mệnh phụng khai ấn”. Người được tờ “điệp” đã được đóng ấn đưa về treo tại đền, phủ, từ đường, hay tại nhà, với hy vọng trừ được ma quỷ và mọi rủi ro, được may mắn trong công việc và đời sống trong năm, được mọi sự tốt lành như ý.
Sáng ngày 15 tháng Giêng, tổ chức rước nước. Trước khi đi, chủ tế vào lễ xin một nén hương ở bát hương tổ và 14 nén hương ở các bát hương Hoàng đế, cắm vào bát nhang công đồng trên kiệu bát cống. Đoàn phụ giá, trang nghiêm trong lễ phục cùng cờ biển uy nghi, phụng nghinh kiệu ra cổng đền, rồi dừng lại làm lễ tế trời đất. Đám rước tiếp tục ra bến sông Hồng trên bến Hữu Bị (cách đền khoảng 3 cây số).

Kiệu dừng lại, Ban tổ chức đưa chóe (bình) đựng nước xuống thuyền, thuyền có trang trí cờ hoa rực rỡ, gióng trống chèo ra giữa sông. Chủ tế múc nước trong vào bình, khi bình đầy nước thì đưa vào đặt lên kiệu, và lại theo đường cũ rước nước về đền. Nước trong bình được múc ra các bát để lên bàn thờ tiến hành tế nước. Tế xong, nước này ban cho con cháu họ Trần uống để không quên nguồn gốc tổ tiên.
Sáng ngày 16 tháng Giêng, có lệ tế cá tại đền Thiên Trường. Cá được đựng trong các thúng sơn đỏ có nước gồm cá quả (Triều đẩu), chép (Long ngư), ứng với Trần Kinh và Trần Lý là hai vị tổ họ Trần. Trước đây cá đựng trong 11 thúng sơn đỏ. Một đôi cá Triều đẩu nặng chừng 2kg, còn cá chép mỗi con nặng 2kg. Tế cá từ sáng sớm tới trưa, rồi rước cá thả ra sông Hồng. Bên ngoài tổ chức các trò chơi dân gian đông vui.
Lễ khai ấn, rước nước, tế cá ở đền Thiên Trường là một phong tục tốt đẹp đã trở thành ngày hội trong xuân mới của cả vùng, đang được phục dựng theo đúng lễ nghi cổ truyền của đất Thiên Trường văn hiến.

Đầu năm và việc xin xăm, gieo quẻ

Theo phong tuc tap quan người Việt Nam, hàng năm cứ vào dịp tết, đón năm mới, nhiều người già trẻ, trai gái đều đến chùa, đền miếu lễ Phật, lễ Thánh cầu bình an cho bản thân và gia đình, người thân… Khi lễ Phật, lễ Thánh xong nhiều người muốn xem quẻ đầu năm để biết tử vi, vận hạn, vận mệnh của mình trong năm tốt, xấu ra sao? Có hàng vạn người xin xâm nhưng rất ít có người biết cách xin như thế nào để được kết quả chính xác nhất cho bản thân. Chúng tôi xin trình bày Cách xin xâm, xin keo, gieo quẻ đầu năm 2015như sau


Cách xin xâm, xin keo, gieo quẻ đầu năm 2015
1. Xâm là gì ?

Xâm ở đây gọi là Tướng Quân Linh Sám (xâm thường) và Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương (xâm thuốc). Với con mắt tự nhiên, xin xâm chỉ là một trò chơi may rủi, nhưng dưới con mắt tín ngưỡng, xin xâm là thỉnh Thần y. 

Có 2 loại: Xâm thường và xâm thuốc.

- Xâm thường: Gọi là Tướng Quân Linh Sám, gồm có 100 lá xâm, đánh số từ 1 tới 100. Xâm thường cho biết Thần ý về bổn mạng, gia đạo, mưu sự, cưới gả, bịnh tật, cầu tài, cầu quan, xuất hành, kiện cáo và mất trộm.

- Xâm thuốc: Còn gọi là Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương, cũng gồm 100 lá, chỉ một màu vàng, không phân biệt tốt xấu, đánh số từ 1 tới 100. Xâm thuốc cho biết Thần ý về mọi thứ bệnh tật.

2. Quy trình xin xâm, xin keo:

Người muốn xin keo trước tiên cầm hai cái keo lên vái tên, tuổi, địa chỉ chỗ ở hiện tại của mình và khấn vái nói những điều mình cầu xin trước Thánh Thần. Lời cầu xin này sau khi xin keo sẽ được hiển thị qua lá xâm. Sau khi cầu xong lại để hai lá keo xuống đất.

Người xin đi một vòng trong chùa hay đền đến vái các tượng Phật, Thánh độ hai ba phút sau đó trở lại nơi có hai lá keo lúc đầu. Cầm hai lá keo vái lại lần nữa những lời cầu xin của mình. Sau khi cầu xong, hai tay chụm lại giữ hai lá keo trong lòng hai bàn tay, đưa lên cao ngang mặt rồi buông xuống. Nếu một lá keo sấp, một lá ngửa thì coi như xin được keo. Khi đã được quẻ rồi thì bước kế tiếp là hai tay cầm ống đựng những lá xâm và lắc ống xâm. Nếu thấy lá xâm nào nhảy ra thì cầm lấy lá xâm đó, tìm số ghi trên lá xâm là số nào thì đi tìm tờ giấy ghi lời giải của số đó. Những câu thơ hay lời giải trên tờ giấy là vận tốt, xấu của mình trong năm,xem tu vi 2015 để biết thêm chi tiết.

Trường hợp không xin được keo

Có hai trường hợp xảy ra là: cùng sấp hay cùng ngửa.

* Nếu hai lá keo cùng ngửa (cùng Âm) thì đó là lời cầu xin của người cầu không rõ, không cụ thể nên Thánh chưa trả lời được. Người xin xâm có thể cầu lại rõ ràng theo trình tự như trên rồi xin lại quẻ khác.

* Nếu thấy hai lá xâm cùng sấp (cùng dương) thì không nên xin lại quẻ khác vì Thánh không cho biết kết quả có thể lúc mình cầu không nghiêm túc, không thành tâm.

3. Rút quẻ - phong tục lâu đời

Đi lễ chùa đầu năm và xin quẻ là phong tục lâu đời của người Việt. Theo tục cũ, người đi chùa sau khi dâng lễ chọn lấy một quẻ thẻ thường làm bằng tre có ghi số hiệu hoặc ghi một câu ngắn gọn bằng tiếng Hán nêu tổng quát về cuộc đời, vận hạn của người rút quẻ trong năm đó. Ngày nay, thay vì thẻ tre, các chùa thường dùng thẻ giấy và chữ quốc ngữ để người xem dễ hiểu, không cần nhờ đến các thầy đồ luận giải.

Tại một số đình chùa, người đi lễ được rút thẻ miễn phí. Nội dung các quẻ thẻ tập trung nói đến vận hạn của mọi người trong năm. Quẻ tốt hay xấu thể hiện ngay ở tên quẻ: quẻ đại cát, quẻ thượng thượng, quẻ hạ hạ.... Cũng có những quẻ luận giải cụ thể các vấn đề hôn nhân, cầu tài, cầu danh, gia trạch.... và tổng giải.

Người đi lễ chùa rút quẻ đầu năm xuất phát từ mong muốn sẽ gặp nhiều may mắn, an lành trong cả năm trước mắt. Đây là phong tục đã được nhân dân ta lưu giữ từ lâu và trở thành nét đẹp văn hóa mỗi dịp tết đến, xuân về.

4. Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống


Cách xin xâm, xin keo, gieo quẻ đầu năm 2015

Trước tiên ta làm quen với hình dáng và đặc điểm nhận dạng của đồng Càn Long thông bảo. Đồng Càn Long thông bảo được đúc bằng đồng, hình tròn và có lỗ vuông ở chính giữa. 1 mặt ghi bốn chữ "Càn Long thông bảo" bằng chữ Hán, mặt còn lại có họa tiết ký hiệu riêng của đồng tiền.

Trong phương pháp gieo quẻ dịch, người xưa đã quy định mặt có chữ "Càn Long thông bảo" là mặt ngửa, mặt còn lại là mặt sấp 
Trước khi bắt đầu gieo quẻ ta cần chuẩn bị sẵn giấy bút và ghi rõ năm tháng ngày giờ gieo quẻ, 1 cái đĩa hoặc 1 tờ giấy sạch để ta gieo 3 đồng xu đó xuống.
Khi gieo quẻ thì lấy 3 đồng tiền đặt trong lòng bàn tay, úp 2 tay lại, để im và suy nghĩ đến việc cần hỏi trong vòng 1 phút để cho từ trường của đồng tiền và từ trường của cơ thể ta liên thông với nhau. hoặc cũng có thể khấn 1 câu đơn giản như sau:

Vd: "con là..........ở tại..............xin thần linh chỉ cho con biết bao giờ thì khu vực con đang sinh sống có mưa"

Mục đích của việc này giúp cho tinh thần ta được tập trung, càng tập trung thì quẻ hiện càng rõ và càng ứng. hơn nữa có câu "trên đầu 3 tấc có quỷ thần". kính thần thì thần tại là vì vậy .

Khi đã tập trung ý niệm xong ta lắc đều 3 đồng xu lên, vừa lắc vừa tập trung ý niệm về việc hỏi, sau đó gieo cả 3 đồng xu xuống đĩa.

Nếu 1 đồng sấp là hào dương

2 đồng sấp là hào âm

3 đồng đều sấp là dương động

3 đồng đều ngửa là âm động

Gieo 6 lần như vậy thì thành quẻ

Để thuận tiện cho các bạn chưa biết dịch lý, khi gieo các bạn ghi rõ mặt của từng đồng xu ra. Ví dụ lần thứ nhất gieo được 2 đồng ngửa 1 đồng sấp thì các bạn ghi là “lần 1 N N S” trong đó chữ “N” là ngửa, chữ “S” là sấp. cứ như vậy gieo thành 6 lần.

Lần 1. N N N
Lần 2. N S S
Lần 3. S N N
Lần 4. S S S
Lần 5. N S N
Lần 6. S N N
Gieo xong là có căn cứ để luận giải.

Mùng 10 Tết và lễ vía Thần tài

Ông Thần Tài, ông Địa rất gần gũi với dân chúng, nhất là ông Địa lúc nào cũng vui vẻ cười đùa và rất thương con nít. Vì vậy mà khuyên quý vị có điều gì lo lắng bức xúc thì nên nguyện với ông Địa, Thần Tài hóa giải phù hộ cho, sẽ như ý.
Ngày vía của Thần Tài là ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng. Ngày này tất cả mọi nhà, công ty, cửa hàng…có thờ Thần Tài, thì đều sắm lễ vật để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin một năm mới làm ăn được thịnh vượng về tài lộc. Đặc biệt là vía thần tài ngày mùng 10 Tết
Lễ cúng của hai Ngài cũng phải chăm chút cho thật kỷ thì mới có kết quả tốt. Đa phần, các vị thần đều dùng mặn, đặc biệt chỉ có Thần Tài, Thổ Địa dùng vừa mặn vừa chay .Lễ cúng nửa năm đầu thì mặn, mà từ tháng 7 âm lịch đến cuối năm là chay 

Phong tục lễ cúng mặn từ tháng 1 đến tháng 6 âm lịch

- 1 bình bông thọ, 5 thứ trái cây ( có trái dừa ), 5 cây nhang, 5 chun rượu đế, 2 đèn cầy, 2 điếu thuốc, gạo , muối hột, vàng bạc đại 2 miếng .
- một bộ tam sên gồm : 1 miếng thịt ba rọi, 1 hột vịt , 1 con tôm ( hay cua ), tất cả đều luộc.

Phong tục lễ cúng chay từ tháng 7 đến tháng 12 âm lịch

- 1 bình bông thọ, 5 thứ trái cây ( có trái dừa ), 5 cây nhang, 5 chun nước , 2 đèn cầy , 2 điếu thuốc, gạo, muối hột , vàng bạc đại 2 miếng .
- bánh chay như là bánh ít, bánh tét, bánh ngọt ...v...v ...

Thường ngày nên đốt nhang mỗi sáng từ 6h – 7h và chiều tối từ 6h – 7 giờ, mỗi lần đốt 5 cây nhang. Thay nước uống khi đốt nhang, thay nước trong lọ hoa, và chưng thờ nải chuối chín vàng.
Tránh để các con vật chó mèo quậy phá làm ô uế bàn thờ Thần Tài.
Hàng tháng thường lau bàn thờ, tắm cho Thần Tài vào ngày cuối tháng và ngày 14 âm lịch với nước lá bưởi, hay rượu pha nước. Khăn lau và tắm cho Thần Tài không được dùng vào việc khác.
Hướng dẫn Thỉnh Thần Tài, Thổ Địa
Khi thỉnh tượng Thần Tài, Thổ Địa ngoài cửa hàng về, cần gói bọc trong giấy đỏ, hoặc trong hộp sạch sẽ, mang vào chùa nhờ các Sư trong chùa “Chú nguyện nhập Thần”, và nhờ các Sư chọn cho ngày tốt đem về nhà để an vị Thần Tài, Thổ Đại.
Về nhà dùng nước lá bưởi rửa và đặt lên bàn thờ, mua các đồ cúng về cúng khấn là được, lần sau cúng vái bình thường.
Ai muốn thờ Thần Tài Thổ Địa đều phải thực hiện như trên, Thần Tài, Thổ Địa mới có linh khí.
Khi thỉnh Thần Tài, Thổ Địa cũng có Thần Tài, Thổ Địa hợp với gia chủ, cũng có Thần Tài, Thổ Địa không hợp với gia chủ, chọn tượng Thần Tài, Thổ Địa mặt tươi cười, mặt sáng sủa, tượng không bị nứt, vỡ, nhìn tượng toát lên vẻ phú quý.
Việc cầu xin tài lộc được nhiều hay ít còn phụ thuộc vào lòng thành của gia chủ, phước đức và số vận của gia chủ. Thần Tài, Thổ Địa không thể cho hay biếu người khác, phải tự gia chủ thỉnh về.

Một số lưu ý trong phong tục cúng thần tài

- Gạo, muối thì cất lại dùng cho có lộc , không được rãi ra ngoài.
- vàng, bạc đại đốt ở ngoài.
- rượu hay nước thì đứng ngoài cửa tưới vào nhà, có ý nghĩa là đem lộc vào .
- bộ tam sên hay bánh trái chia nhau trong nhà dùng không cho người ngoài .
Bài cúng thần tài:
Văn khấn Thần Tài Thổ Địa
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy Thần Tài vị tiền.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là: ……………………………Tuổi:…………………..
Ngụ tại: ……………………………………
Hôm nay là ngày……. tháng ……. năm ………(âm lịch).
Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị và chư vị tôn Thần.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!

Nguồn: lichvansu.wap.vn

Việt Nam và 4 Đền, Chùa cầu duyên nổi tiếng

Đầu năm mới, lên đền, chùa ngoài cầu phúc, lộc và sự bình an, nhiều nam thanh, nữ tú còn cầu chuyện tình duyên năm mới có nhiều may mắn, tìm được ý chung nhân.

Không có ngôi chùa, đền nào riêng biệt cho việc cầu duyên, cầu hạnh phúc cá nhân. Tuy vậy, tiếng lành đồn xa, trên khắp dải đất hình chữ S xinh đẹp, mỗi vùng miền đều được dân gian truyền miệng có những đền, chùa rất thiêng cho việc cầu duyên.

Ở đất Thăng Long nổi tiếng nhất là chùa Hà (Q. Cầu Giấy), rồi đến Am Mỵ Châu ở đền Cổ Loa huyện Đông Anh. Bên cạnh đó, khá nhiều ngôi đền, chùa được người đời truyền nhau rất thiêng trong việc cầu duyên tình cho đôi lứa như đền Gióng (huyện Sóc Sơn), chùa Hương...

Tại Ninh Bình, có chùa với cái tên nghe rất lãng mạn: chùa Duyên Ninh cũng là địa điểm cầu duyên có tiếng gần xa.

Ngược lên miền Đông Bắc của Tổ quốc, tại Lạng Sơn - nơi cũng có rất nhiều đền, chùa, lễ hội độc đáo có đền Bắc Lệ.

Đầu năm mới, ai cũng mong bản thân mình được hạnh phúc, tình duyên xuôi chèo, mát mái. xin giới thiệu vài nét về 4 đền, chùa cầu duyên được nhiều người "mách nhau" dịp đầu năm mới kể trên để trong những chuyên du xuân, bạn hãy ghé qua để thưởng ngoạn và cầu khấn.

1. Nổi tiếng chùa Hà

Chùa Hà có tên chữ là Thánh Đức tự, trước tọa lạc ở thôn Bối Hà, xã Dịch Vọng, Huyện Từ Liêm, nay làng lên phố nên chùa thuộc phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Theo tích xưa kể lại, chùa Hà do một gia đình làm nghề gốm sứ giàu có quê ở Bối Khê công đức, xây dựng. Hiện nay, lăng mộ thờ gia đình vẫn được lưu giữ trong chùa. Bên phải chùa là ngôi đình Hà làm hoàn toàn bằng gỗ quý, thờ 2 vị thành hoàng là Triệu Chí Thành và Chu Lý, các tướng của Triệu Việt Vương (thế kỷ VI) có công chống giặc Lương.

Qua thời gian, ngôi chùa đã trải qua rất nhiều lần trùng tu, sửa chữa và tôn tạo với tầm vóc ngày càng to đẹp, khang trang hơn. Chùa là điểm đến vàng ngày Lễ, Tết, ngày Rằm hay mồng 1. Tuy vậy, nhắc tới chùa Hà, nhiều người mách ngay đây chính là ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng nhất đất Thăng Long.

Không biết nguyên cớ từ đâu và từ khi nào, nhưng với nhiều nam thanh, nữ tú, muốn cầu duyên cho bản thân thì chùa Hà là điểm đến đầu tiên, họ tin sự linh nghiệm tại đây. Cũng không cứ ngày Tết, mà bất kể khi nào, nhất là vào ngày Rằm, ngày mồng 1, nếu có dịp ghé thăm chùa Hà, bạn không khỏi ngạc nhiên vì có rất nhiều bạn trẻ (đa số trong đó là các bạn nữ) tới để dâng hương, xin sớ, xem quẻ cầu duyên.

Một điểm đặc biệt nữa, dọc con phố dẫn vào chùa Hà chỉ bán hoa hồng-hoa tượng trưng cho tình yêu. Các hàng lưu niệm quanh chùa cũng bán rất nhiều vòng, nhẫn… mà cái nào cũng đi theo đôi, theo cặp…

2. Am Mỵ Châu

Am Mỵ Châu nằm trong chùa Cổ Loa. Từ trung tâm Hà Nội đi qua cầu Chương Dương, thị trấn Gia Lâm, qua cầu Đuống theo quốc lộ số 3 đến cây số 17 rẽ tay phải 3 km đến chợ Sa, rẽ trái 300m đến ngã tư rẽ phải 100m là đến di tích.
Chùa thờ Phật, kiến trúc theo kiểu “nội công ngoại quốc” ở giữa chữ công, trước là nhà tiền tế, hai bên là hành lang. Chùa còn giữ được những bức cốn tứ linh thế kỷ 19, và nhóm di vật có giá trị gồm 134 pho tượng xếp đặt ở hậu cung, thiêu hương, tiền tế, hành lang và nhà Mẫu.

Trong chùa, có am nhỏ thờ một bức tượng không đầu được trang trí rất đẹp và sang trọng. Theo người dân sống tại đây, bức tượng này là thờ công chúa Mỵ Châu bị vua cha chém đầu vì tội phản bội trong truyền thuyết xa xưa.

Truyền thuyết kể lại rằng, khi An Dương Vương thất thế ở thành Cổ Loa công chúa Mỵ Châu lên ngựa chạy về phía nam. Khi đến đèo Mộ Dạ (Diễn Châu, Nghệ An) thì sức cùng, lực kiệt, trước mặt là biển Đông sau lưng là quân thù.

An Dương Vương đã cầu cứu thần Kim Quy, rùa thần hiện lên và nói: “Giặc ở sau lưng nhà vua đó!” vua liền rút gươm quyết định chém đầu Mỵ Châu. Trước khi chết Mỵ Châu quỳ gối ôm chân cha mà nói: “Oan cho con lắm. Nếu là kẻ bất trung có lòng hại cha khi chết thân xác con sẽ hoá thành tro bụi, bằng không hoá thành ngọc, thành đá trôi về hầu cha”.

Về sau nay, người dân Cổ Loa vẫn truyền nhau câu chuyện ly kì về dân chài quăng lưới trên sông Hoàng Giang kéo được bức tượng với hình người ngồi xếp bằng, hai tay để song song đặt lên đầu gối nhưng lại mất đầu.


Cho rằng bức tượng không mấy gì đặc biệt nên dân chài lại thả xuống sống. Nhưng kỳ lạ là sau những lần quăng lưới, bức tượng lại lọt vào. Cảm thấy có điểm báo, người dân hò nhau kéo bức tượng lên bờ. Đồng thời làm lễ xin được rước về. Các cụ bô lão đức cao vọng trọng trong làng đã lên tiếng nói: Nếu có linh thiêng xin ở chỗ nào về chỗ đó để con cháu lập đền thờ. Quả nhiên sau khi gánh về chiếc võng đã đứt ngay tại vùng đất là Am thờ công chúa Mỵ Châu ngày nay, nằm bên trái điện Di Quy.

Nhân dân cho rằng đây chính là tượng công chúa Mỵ Châu đã ứng nghiệm vào lời nói năm xưa, trôi ngược biển Đông về đất Tổ để hầu vua cha. Từ đó hàng năm, người dân trong vùng đã cử người trông coi Am này, người được cử phải có đạo đức tốt, gia đình đầy đủ hạnh phúc, con cái trưởng thành.
Cũng vì câu truyện dân gian vẫn chưa có chứng thực xúc động trên, am Mỵ Nương được người đời truyền tụng rất có ứng nghiệm cho việc cầu duyên, cầu hạnh phúc gia đình.

3. Chùa Duyên Ninh

Chùa Duyên Ninh (Duyên Ninh Tự) tọa lạc trong thành Tây Hoa Lư ở thôn Chi Phong xã Trường Yên. Trên đường từ Tràng An đến chùa Bài Đính. Thưở xa xưa, Duyên Ninh Tự là nơi vui chơi của các công chúa thời Đinh Lê.

Chùa được xây dựng dưới thời Vua Đinh Tiên Hoàng. Dân gian thường gọi chùa này là chùa Thủ. Nơi đây Lý Thái Tổ và công chúa Lê Thị Phất Ngân con vua Lê Đại Hành đã thề hẹn yêu đương ở đó mà sinh ra Lý Thái Tông.

Sau này Lý Phật Mã vẫn lui về đây tu hành. Chùa Duyên Ninh được xem là ngôi chùa nguyên vẹn từ thời Đinh còn lại nên kiến trúc khá khiêm nhường và cổ kính.

Chính nguồn gốc về các cô công chúa, về gia đình hạnh phúc xa xưa của bậc vua chúa nhà Lý mà chùa sau này trở thành một điểm tín ngưỡng thu hút rất đông người dân tới cầu phúc, cầu may. Đặc biệt không thể không kể tới việc cầu duyên và cầu tự hiếm muộn con cái.

4. Đền Bắc Lệ

Nếu có dịp ghé thăm xứ Lạng vào dịp đầu xuân để cảm nhận không khí xuân ngập tràn nơi đây. Đất Lạng Sơn nổi tiếng với rất nhiều lễ hội đặc sắc của các dân tộc Thái, Tày, Nùng, Dao...

Nếu còn độc thân hay muốn cầu hạnh phúc gia đình, bạn hãy tìm đến đền Bắc Lệ. Dân gian vùng quê nơi đây luôn tin tưởng đây là ngôi đền cầu tình duyên thiêng nhất tại xứ Lạng cũng như trên đất nước Việt Nam.

Đền Bắc Lệ Lạng Sơn thuộc xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Đây là đền thờ Mẫu điển hình ở nước ta. Lễ hội lớn nhất trong năm được tổ chức trong vòng 3 ngày từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 9 Âm lịch.

Đền Bắc Lệ nằm trên một quả đồi cao, xung quanh rợp bóng cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi. Đền là nơi thờ Bà Chúa Thượng Ngàn - nữ thần núi. Bà là người trông coi, cung cấp và ban phát nguồn của cải núi rừng cho con người.

Ngoài ra, được suy tôn trong đền còn có Chầu Bé - một nhân vật có thật người vùng Bắc Lệ, đây chính là các cô, các cậu trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt.

Lễ hội đền Bắc Lệ bao gồm các phần lễ chính: lễ tắm ngai, lễ chính tiệc, lễ rước... Không khí của buổi lễ hòa trong tiếng chiêng, tiếng trống rộn ràng với những điệu nhạc và những trang phục rực rỡ sắc màu của điệu múa sanh tiền, người dân ở đây tin rằng điệu múa sẽ đem lại may mắn và bình an.

Nguồn: lichvansu.wap.vn

Phong tục chém lợn ở Ném Thượng

Phong tuc chém lợn tại làng Ném Thượng có nguồn gốc cách đây từ hàng trăm năm. Theo xem phong thuy, tục lệ này là để giáo dục con cháu về các truyền thống anh dũng, bất khuất cũng như tinh thần đoàn kết chống giặc khi xưa của đội quân do Lý thành hoàng làng lãnh đạo. Bên cạnh đó, tục nuôi lợn tế thánh còn khuyến khích người dân chăn nuôi để có những ‘ông ỉn’ tốt.

phong tuc chem lon
Khai hội chém lợn

Đây là phong tục lễ hội tế thánh

Để tổ chức nghi lễ chém lợn để tế thánh theo phong tục lâu đời, diễn ra vào ngày mồng 5 và mồng 6 tháng 1 theo lich am hàng năm., dân làng đã chuẩn bị với tâm thế cẩn trọng, tôn kính từ một năm trước. Người chăm sóc “cụ ỉn” phải chọn lựa từ các gia đình có cuộc sống đầm ấm, uy tín và thuận hoà với dân làng. Hai “cụ ỉn” phải là giống trắng tuyền không tì vết, được nuôi, tắm sạch sẽ. Hai thanh đao dùng cho PHONG TUC này sắc dài gần 2m để chém lợn được bảo quản cẩn thận, trân trọng đặt trong đình, đến lễ hội mới đưa ra. Người được giao trong trách cầm đao được các cụ trong làng lựa chọn xem tuoi cẩn thận, tất cả những người cầm đao đều phải 50 tuổi.
 
phong tuc
Những chú lợn trắng tuyền rất sạch sẽ

Nguồn gốc phong tục lễ hội chém lợn Bắc Ninh

Ngồi bên trong đình làng Thượng (phường Khắc Niệm, TP Bắc Ninh), nơi hàng năm phong tục chém lợn vẫn diễn ra, ông Trần Văn Hân (67 tuổi) mỉm cười nhớ lại về nguồn gốc của lễ hội quê truyền thống mà từ bé đã được cha mẹ, ông bà truyền lại. Ông Hân tự hào nói về phong tục này, lễ hội chém lợn ở làng Ném Thượng có truyền thống từ mấy trăm năm, gắn liền với truyền thuyết về vị tướng nhà Lý tên Đoàn Thượng khi đem quân đi đánh trận đã trốn trên núi Nghè, chém lợn rừng nuôi quân rồi phá vòng vây thoát ra. Những đời vua Trần sau này vẫn tôn vinh, ghi nhận công lao của Đoàn Thượng khi bao lần phò vua Lý chống giặc ngoại xâm.

phong tuc chem lon o bac ninh
Thanh đao rất sắc được dùng trong lễ hội chém lợn

Để tưởng nhớ người có công khai khẩn vùng đất này, nhân dân lập đền thờ Lý thành hoàng và hàng năm tổ chức lễ hội chém lợn, nhắc nhau về truyền thống xưa. Những năm kháng chiến chống Pháp, đình làng Thượng bị bom đạn tàn phá, theo đó phong tục lễ hội này từ đó cũng mất đi.
Đến năm 1999, ông Hân khi ấy là trưởng thôn, đã cùng nhân dân lập lại đền và khôi phục lễ hội truyền thống này vào năm 2000. “Ngày dựng lại được lễ hội truyền thống đã mất của cha ông, dân làng tôi mừng lắm. Con cháu khắp nơi tụ hội về. Đến nay chúng tôi đã tổ chức được 14 mùa lễ hội chém lợn”, ông Hân kể.
Người đàn ông gần tuổi cổ lai hi cho biết, nhà nào được dân làng chọn cho chăm nuôi “cụ ỉn” đều tự hào lắm. Ngày lễ hội (theo PHONG TUC đó là mồng 5 và mồng 6 tháng Giêng xem ngay âm lịch hàng năm), gia chủ mặc áo dài, trang phục đỏ, chuẩn bị xôi, cỗ làm lễ rước “cụ ỉn” ra đình. Làng Thượng những ngày lễ hội bừng sáng bởi cờ, lộng, trống rước. “Cụ ỉn” sau khi được rước quanh làng sẽ về giữa sân đình và được khai đao chém tế thánh. Dân làng, khách thập phương hàng nghìn người đứng kín quanh khu vực đình háo hức xem nghi lễ phong tục này.

Nguồn: lichvansu.wap.vn

Phong tục trong cưới hỏi

Theo phong tục tập quán người Việt ta từ xưa cho đến nay, trước khi dựng vợ gả chồng cho con cháu, các cụ thường nhờ người thầy xem boi, xem tuổi, xem ngay cuoi của đôi trẻ để lương duyên của chúng khỏi bị "nửa đường gẫy gánh" hay tránh cho chúng khỏi bị cảnh phu thê "ly biệt" khi phạm "cô phòng quả tú". 
Ngày nay, quan niệm về hôn nhân đã thay đổi. Nam nữ "phải lòng" thương yêu nhau thì việc cưới gả tiếp theo là lẽ thường tình. Cho dù ông bà cha mẹ biết trước sự đổ vỡ cũng không thể nào ngăn cản được! Thôi thì cứ xem như đôi trẻ có duyên 'tiền định' cho lòng mình thanh thản. Còn chúng có "nợ" lâu dài với nhau hay không là còn tùy "duyên phận".
 
phong thuy
 
Xem ngày cưới: Cách chọn ngày Bất Tương, Hoàng đạo
Trong cuộc hôn nhân, trước chọn ngày làm đám hỏi rồi mới xem ngày cưới, chọn ngày cưới gả và chọn ngày đưa rước dâu rể.
Thường thường ngày nay người ta làm chung trong một ngày: vừa cưới gả vừa đưa rước dâu rể. Các vụ này đều nên chọn trong 11 ngày tốt sau đây:
"Bính Dần, Đinh Mẹo, Bính Tý, Mậu Dần, Kỷ Mẹo, Bính Tuất, Mậu Tý, Canh Dần, Nhâm Dần, Quý Mẹo, Ất Tị".
Nên gặp các sao: Huỳnh Đạo, Sinh Khí, Tục Thế, Âm Dương Hạp, Nhân dân Hợp, và nhất là gặp ngày Bất Tương.
Nên gặp Trực: Thành.
Vậy ngày Bất Tương là ngày như thế nào?
Xem ngày cưới gả, nếu chọn được một ngày mà ngày này lại trúng nhằm ngày Bất Tương nữa thì thật là may mắn.
Ngày tốt mà các nhà xem tuong số luôn chọn các ngày để cưới gả là: Ngày Bất tương [sao Bất tương] (Bất là không, tương là tương hợp. Nghĩa ở đây là không bị Âm tương, không bị Dương tương, không bị Cụ tương và bất tương là ngày đại kiết để dựng vợ gả chồng):
Âm tương: Can Âm (-) phối Chi Âm (-), kỵ cho nữ.
Dương tương: Can Dương (+) phối Chi Dương (+), kỵ cho nam.
Âm Dương cụ tương: Can Âm (-) phối hợp Chi Dương (+), nam nữ đều bị kỵ.
Âm Dương bất tương: Can Dương (+) hòa hợp với Chi Âm (-) thì tốt cho cả nam lẫn nữ.
Xem ngày cưới có nhiều cát tinh như: Thiên Hỷ, Thiên Đức + Nguyệt Đức, Tam Hiệp, Ngũ hiệp, Lục hiệp. Ngày trực Bình, trực Định, trực Thành, trực Thâu.
Ngày Bất Tương chiếu theo Tiết Khí như sau:
- Lập Xuân và Vũ Thủy: ngày Bính Dần, Đinh Mẹo, Bính Tý, Kỷ Mẹo, Mậu Tý, Canh Dần, Tân Mẹo.
- Kinh Trập và Xuân Phân: ngày Ất Sửu, Bính Tý, Đinh Sửu, Bính Tuất, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Canh Tý, Canh Tuất.
- Thanh Minh và Cốc Vũ: ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu.
- Lập Hạ và Tiểu Mãn: ngày Giáp Tý, Giáp Tuất, Bính Tý, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Mậu Tý, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
- Mang Chủng và Hạ Chí: ngày Quý Dậu, Giáp Tuất, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Ất Mùi, Bính Thân, Mậu Tuất, Kỷ Mùi.
- Tiểu Thử và Đại thử: ngày Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất.
- Lập Thu và Xử Thử: ngày Kỷ Tị, Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Ất Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi.
- Bạch Lộ và Thu Phân: ngày Mậu Thìn, Kỷ Tị, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Mậu Ngọ.
- Hàn Lộ và Sương giáng: ngày Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Tị, Quý Mẹo, Mậu Ngọ , Kỷ Mùi.
- Lập Đông và Tiểu Tuyết: ngày Mậu Thìn, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Tân Mẹo, Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Quý Mẹo, Mậu Ngọ.
- Đại Tuyết và Đông Chí: ngày Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Đinh Sửu, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Đinh Tị.
- Tiểu Hàn và Đại Hàn: ngày Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Canh Dần, Tân Mẹo, Tân Sửu, Bính Thìn.
Cách chọn ngày Hoàng đạo
 
phong tuc tap quan
 
Xem ngày cưới: Cách chọn ngày Bất Tương, Hoàng đạo

Thông thường là chọn ngày nhưng không có nghĩa là không quan tâm đến cát hung của tháng hay năm, mà cần phải có lựa chọn tổng hợp. Ngày Hoàng đạo chính là ngày có 6 vị thần là Thanh long, Thiên đức, Ngọc đường, Tư mệnh, Minh đường, Kim quý.
Cách chọn ngày: Dựa vào những ngày thích hợp, rồi cân nhắc đến ngày tháng năm sinh để chọn ngày thích hợp.
Xem ngay tot xau, chọn ngày thích hợp: Thiên đức, Nguyệt đức, Nguyệt ân, Tam hợp, Thiên hỷ, Lục hợp,...
Khi tiến hành cưới hỏi nên kiêng kỵ/ tránh chọn các ngày dưới đây:
- Ngày Tam nương, Sát chủ dương và Nguyệt kỵ.
- Ngày có hung tinh như: Trùng phục, Thiên hình, Thiên tặc, Địa tặc, Nguyệt phá, Nguyệt sát, Nguyệt hỏa, Nguyệt yểm, Vãng vong, Sát thê.
- Ngày kỵ tuổi (Thiên khắc, Địa xung). Ngày trực Kiến, trực Phá, trực Nguy.
- Ngày kỵ: Nguyệt phá, Nguyệt sát, Nguyệt kỵ, Thiên hình, Ly sàng, Cô quả,...
Cấm kỵ trong ngày cưới còn có rất nhiều, thể hiện thái độ thận trọng của mọi người với chuyện lớn đời người. Xét về năm kết hôn, không nên tổ chức lễ cưới vào năm không có lập xuân, năm 2004 có hai lập xuân, còn gọi là "song xuân", rất tốt cho kết hôn.

THÁNG SANH CỦA NAM NỮ KỴ LẤY NHAU

Trai sanh tháng 1, 7 kỵ cưới gái sanh tháng 4, 10.
2, 8 5, 11.
3, 9 6, 12.
4, 10 1, 7
5, 11 2, 8.
6, 12 3, 9.

TUỔI CON TRAI KỴ NĂM CƯỚI VỢ

Tuổi Tý kỵ năm Mùi_ Tuổi Sửu kỵ năm Thân_ Tuổi Dần kỵ năm Dậu. Tuổi Mẹo kỵ năm Tuất_ Tuổi Thìn kỵ năm Hợi_ Tuổi Tị kỵ năm Tý. Tuổi Ngọ kỵ năm Sửu _ Tuổi Mùi kỵ năm Dần_ Tuổi Thân kỵ năm Mẹo. Tuổi Dậu kỵ năm Thìn_ Tuổi Tuất kỵ năm Tị_ Tuổi Hợi kỵ năm Ngọ.

TUỔI CON GÁI KỴ NĂM LẤY CHỒNG

Tuổi Tý kỵ năm Mẹo_ Tuổi Sửu kỵ năm Dần_ Tuổi Dần kỵ năm Sửu. Tuổi Mẹo kỵ năm Tý_ Tuổi Thìn kỵ năm Hợi_ Tuổi Tị kỵ năm Tuất. Tuổi Ngọ kỵ năm Dậu _ Tuổi Mùi kỵ năm Thân_ Tuổi Thân kỵ năm Mùi. Tuổi Dậu kỵ năm Ngọ_ Tuổi Tuất kỵ năm Tị_ Tuổi Hợi kỵ năm Thìn.

Nguồn: lichvansu.wap.vn

Tây Nguyên và lễ hội đua voi

Tháng 3, với phong tục lâu đời nhân dân M’nông thường xem ngay đến khi mà màu sắc của những bông hoa rừng lan tỏa khắp nơi và lôi cuốn những đàn ong rừng đi tìm mật, đó cũng là lúc mà các buôn làng của người dân Tây Nguyên đang chuẩn bị cho một mùa vụ mới. Để cho mùa màng được bội thu, hạt lúa đầy nhà, mang lại ấm no cho tất cả buôn làng, người dân Bản Đôn lại bắt đầu tổ chức những phong tục lễ hội truyền thống, trong đó có lễ hội đua voi độc đáo.

xem ngay
Lễ hội đua voi ở Buôn Đôn

Xem ngày thấy phong tục lễ hội đua voi truyền thống của người M’nông ở Buôn Mê Thuột là một trong những tháng đẹp nhất của năm ở Tây Nguyên. Lễ hội này nhằm tôn vinh tinh thần thượng võ và tài nghệ thuần dưỡng voi của người dân bản địa.

cung sao giai han
Những chú voi xếp hàng ngay chuẩn bị vào cuộc đua

Đầu năm với phần lớn người Việt có thể là đi đền, chùa cầu tài lộc, cung sao giai han… Nhưng với người M’nông thì lại có những phong tục riêng của họ. Vào sáng sớm của ngày hội đua voi, đoàn người của buôn làng cùng già làng đến bến nước để làm lễ cúng, nhằm cảm tạ thần nước đã đem lại may mắn trong năm cũ và cầu cho mưa thuận gió hòa trong năm mới. Cúng xong mọi người sẽ lấy nước đựng trong quả bầu khô bỏ vào gùi mang về nhà để lấy khước cho năm mới. Sau đó, mọi người tập trung về ngôi nhà sàn cộng đồng để cùng ăn thịt, uống rượu cần, ca hát và nhảy múa với âm vang cồng chiêng rộn rã.

phong thuy
Những người điều khiển và những chú voi rất nỗ lực

Lễ hội đua voi được tổ chức tại một khu đất trống, khá bằng phẳng, ít cây của vườn Quốc gia Yok Đôn hoặc một cánh rừng thưa ven sông Sê-rê-pốk. Voi dàn hàng ngang khoảng 10 con hoặc nhiều hơn. Trong sự reo hò, cổ vũ của khán giả, đàn voi đua như hăng hái hơn. Chúng đưa vòi lên cao rồi hạ xuống chào mọi người. Sau một hồi tù và vang lên báo lệnh xuất phát, đàn voi bật dậy như lò xo chạy thẳng về phía trước. Đường đua thường rộng khoảng từ 400 - 500 mét, và dài khoảng 1-2km có tốt. Hai anh nài voi, tiếng địa phương gọi là mơ-gát, ngồi trước và sau điều khiển voi chạy đúng đường và giữ sức bền, tăng tốc... Khán giả phần lớn là người bản địa ăn mặc thổ cẩm sặc sỡ hoa văn đứng hai bên đường hò hét tạo nên một không khí náo nhiệt. Theo người dân địa phương, trước khi vào cuộc đua, voi được đưa đến những đồng cỏ xanh tốt và tẩm bổ thêm bằng các loại củ. Trong thời gian này, voi không làm nặng để dưỡng sức. Vì vậy, khi vào đấu trường, con voi nào cũng rất khỏe mạnh, sung sức. Người M’nông và một số dân tộc ở Tây Nguyên rất quý voi như người Khmer ở Nam bộ quý con bò. Theo phong tuc truyền thống, con voi thể hiện sức mạnh của bộ tộc, sự sung túc của gia đình. Chỉ có những gia đình giàu có mới có voi được thuần dưỡng từ voi rừng. Hiện nay, chỉ có Tây Nguyên mới còn voi, nhưng số lượng cá thể đang bị giảm sút đáng kể. Giới trẻ ở đây trở nên xa lạ với phương thức xem thuần voi của cha ông ngày xưa mà chủ yếu là chăm sóc và điều khiển voi. Những người thuần voi vì thế càng trở nên hiếm hoi theo thời gian. Hiện nay, công việc này chủ yếu là người lớn tuổi, có vài chục năm kinh nghiệm.

Đến Bản Đôn, du khách sẽ thỏa lòng với những cung bậc cảm xúc trước bề dày văn hóa độc đáo của người Tây Nguyên. Ngoài việc tham gia phong tục lễ hội du khách đừng quên thưởng thức cơm lam hay một ly rượu Ama Kông với gà nướng Bản Đôn chấm muối ớt.

Đến với Bản Đôn, một không gian đặc trưng, là cái hồn của Tây Nguyên với những cánh rừng già, những con sông cuồn cuộn chảy và những hồ nước lưng chừng trời, những thảm cỏ, những rừng cây... rất tuyệt vời với những người thích đi du ngoạn, nhiếp ảnh gia, phong thuy gia... Nơi đây lưu giữ nhiều chứng tích lịch sử hình thành vùng đất này. Bản Đôn thuộc xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, cách TP Buôn Mê Thuột khoảng 42km. Đến đây, khách sẽ thỏa lòng với những cung bậc cảm xúc trước bề dày văn hóa độc đáo của người Tây Nguyên, du khách có dịp thưởng thức cồng chiêng, cưỡi voi. Cá trên sông Sê-rê-pốk và Hồ Lắk, cơm lam hay một ly rượu Ama Kông với gà nướng Bản Đôn chấm muối ớt là những đặc sản quý của vùng này. Ai đến đây cũng phải tìm cho bằng được các loại cá bản địa để thưởng thức vì vị ngon và lạ bởi vị trí hiểm trở của nơi chúng sinh trưởng đã tạo sự khác biệt giữa cá sông, hồ Tây Nguyên với cá sông, hồ ở đồng bằng...
Nguồn: lichvansu.wap.vn

Thứ Hai, 9 tháng 2, 2015

Chọn hoa ngày Tết, tài lộc cả năm

Tăng may mắn, tài lộc nhờ chọn hoa TẾT đúng cách - Người xưa cho rằng hoa là tinh hoa, là vật phẩm quý giá nhất của đất trời. Ngày xuân chưng hoa trong nhà như mang cả tinh túy của vũ trụ vào nhà và vì thế con người cũng được hưởng lây cái tốt đẹp nhất. Theo phong thủy, những loài hoa trưng trong nhà không chỉ đẹp mà còn có ý nghĩa riêng, có loài mang đến phú quý, may mắn cho các gia đình ngày Tết, có loài lại bị coi là không thanh khiết, dễ mang đến u buồn cho cả gia đình. Hãy cùng xem boi dau nam về cách trưng hoa, bày hoa sao cho đúng cách, vừa đẹp vừa làm tăng may mắn cho gia chủ trong năm mới Ất Mùi 2015 nhé! 
Phong thủy ngũ hành và cách chọn hướng tốt đặt bình hoa hợp mệnh gia chủ 


Tăng may mắn, tài lộc nhờ chọn hoa TẾT đúng cách 

Từ xa xưa, khi chọn hoa trưng vào dịp Tết, người ta đã chú ý đến bản mệnh của gia chủ. Theo phong thuy, gia chủ mạng Mộc thích hợp với loại hoa màu xám, xanh nước biển, màu lục. Mạng Hỏa thích hợp với hoa màu đỏ hay xanh lục. Mạng Thổ nên chưng hoa vàng hay đỏ. Mạng Kim lại thích hợp với hoa trắng, vàng. Mạng Thủy có thể trưng hoa trắng, xanh dương. 

Khi cắm hoa, đặc biệt là các loại hoa lớn, trưng chủ yếu trong dịp tết như Đào, Mai, Quất nên lưu ý: 

- Nếu gia chủ sinh năm Tý, Thìn, Thân nên đặt bình hoa theo hướng Tây 
- Nếu gia chủ sinh năm Ngọ, Tuất, Dần nên đặt bình hoa theo hướng Đông 
- Nếu gia chủ sinh năm Dậu, Sửu, Tỵ nên đặt bình hoa theo hướng Nam 
- Nếu gia chủ sinh năm Mão, Mùi, Hợi, nên đặt bình hoa theo hướng Bắc. 

Nên cho nước vào bình vừa phải, đừng để ít hay nhiều quá. Và cần nhớ thay nước cho hoa để hoa luôn tươi. Theo màu sắc và độ bền của hoa đào, hoa mai hay độ tươi của quất cũng ảnh hưởng nhiều đến hòa khí, tình yêu, tình cảm giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là vợ chồng. Cần phải vứt cây/hoa đi trước khi hoa héo ngay trong chính nhà bạn đầu năm mới. Trong phong thủy, nếu đầu năm mà chứng kiến hoa héo, trong nhà có sự chia cách hoặc tranh chấp. 

Màu sắc của bình cắm hoa cũng nên theo phong thủy: 

- Nếu đặt bình về hướng Bắc nên chọn màu xanh da trời, màu đen; 
- Nếu đặt bình về hướng Đông Nam hay Đông nên chọn bình màu xanh ngọc, xanh lá cây; 
- Nếu đặt bình phía Nam nên chọn bình màu đỏ hoặc tím; 
- Nếu đặt bình hướng Tây, Tây Bắc nên chọn bình màu vàng hoặc trắng; 
- Nếu đặt bình hường Tây Nam và Đông Bắc nên sử dụng bình màu vàng nâu. 

Nhiều chuyên gia phong thủy khuyên nên hạn chế cắm hoa khô và hoa giả làm bằng giấy, nhựa, thủy tinh vì sẽ làm căn nhà không có sức sống, gây nên một số trở ngại, nhất là với những ai chưa lập gia đình. Về màu sắc, các loại hoa có sắc tím tạo nên không khí buồn bã trầm uất không phù hợp với thời vận ngày Tết. Sẽ là hợp lý hơn khi cắm các loại hoa tím cùng chung với nhiều loại hoa khác có màu sắc tươi tắn, để làm nền cho các loài hoa khác được nổi bật. Sau đây là những loại hoa được nhiều chuyên gia phong thủy khuyên nên cắm trong ngày tết: 
Những loại hoa nên cắm trong ngày Tết 


Tăng may mắn, tài lộc nhờ chọn hoa TẾT đúng cách 
1. Hoa đào, hoa mai 

Đào và mai đã trở thành hai loài hoa phổ biến nhất trong dịp Tết nguyên đán. Với đặc tính nở vào mùa xuân, lại mang màu sắc tượng trung cho sự may mắn, vàng son, phú quý nên mai và đào đã trở thành biểu tượng của Tết truyền thống. 
Hoa đào được xem là tinh hoa của Ngũ hành, theo phong thủy cây này có thể trị bách quỷ, còn là biểu tượng cho sự đổi mới và sức sinh sôi phát triển mạnh mẽ, mai vàng tượng trưng cho sự thịnh vượng, phát triển, năm cánh hoa mai tượng trưng cho năm thần cát tường, hay ngũ phúc: vui vẻ, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi, hòa bình. Do đó, có bức tranh “mai khai ngũ phúc” cũng phù hợp với âm dương Ngũ hành: Kim. Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, thể hiện mong muốn gia đình được may mắn, hạnh phúc trọn vẹn. Những cánh hoa rực rỡ tượng trưng cho sự cát tường, vui vẻ, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi, hòa bình. Do đó khi đón năm mới mọi nhà hay trồng đào, trồng mai trước cửa nhà. 

2. Hoa Sen 

Sau khi nhà Đường tôn Phật giáo thành quốc giáo, hoa sen được mọi người rất tôn kính. Quê hương Phật tổ Thích ca Mâu ni trồng rất nhiều sen, vì vậy Phật môn thường tự ví mình với hoa sen. Ở một số nơi, hoa sen được tôn sùng tượng trưng cho quân tử. Khi trồng sen trong vườn hoặc cắm hoa sen trong nhà sẽ làm cho không khí gia đình thoải mái hơn, êm ấm hơn. 

3. Hoa Cúc 

Hoa cúc vừa rẻ, vừa tươi lâu, lại mang đến nhiều may mắn, niềm vui cho gia đình trong năm mới. Những bông cúc đại đóa vàng mang ý nghĩa về niềm vui, niềm hân hoan và những nụ cười thích hợp cho những ngày đoàn viên sắp đến. Hoa cúc trắng là loài hoa biểu tượng cho sự duyên dáng và lòng hào hiệp. 

4. Cây Lựu 

Theo tu vi 2015, cây thạch lựu được xem là “thạch lựu bách tử”, là tượng trưng của “đa tử đa phúc” (nhiều con nhiều phúc). Trên thực tế hoa và quả thạch lựu màu đỏ như lửa, quả lại có thể giải khát chống say, có giá trị thẩm mỹ và giá trị sử dụng, vì vậy trở thành cây được trồng trong vườn của nhiều nhà. Không chỉ trong phong thuỷ mà ở dân gian, các gia đình đều trồng những cây lựu trước nhà bởi họ tin rằng, cây lựu luôn đem đến điềm may và tin tốt lành cho gia chủ. 


Tăng may mắn, tài lộc nhờ chọn hoa TẾT đúng cách 

5. Hoa Đồng Tiền 

Hoa đồng tiền được cho là loại hoa tượng trưng cho tiền tài. Những cánh hoa đồng tiền mang lại ước vọng về một năm mới thịnh vượng và tài lộc, “tiền vào như nước”. Đặc biệt với hai loại đồng tiền đơn và đồng tiền kép, loại hoa này còn có nhiều màu sắc rực rỡ như đỏ, cam, vàng… để giúp cho bình hoa ngày Tết của gia đình bạn thêm bắt mắt, ấn tượng. 

6. Hoa Mẫu Đơn 

Mẫu đơn là biểu tượng của sự thịnh vượng và phồn vinh. Nó còn gọi được là “vua hoa” hay “hoa phú quý”. Mẫu đơn có màu đẹp và ngụ ý cát tường. Do đó, khi làm vườn thường được kết hợp với đá thọ tạo thành “trường mệnh phú quý”, cùng hoa trường xuân kết hợp thành “phú quý trường xuân”. Mọi người thường trồng hoa mẫu đơn trong nhà với mong muốn gia đình luôn thịnh vượng, hạnh phúc và có nhiều con cháu. 

7. Hoa Hải Đường 

Theo phong thuỷ dân gian quan niệm, khi hoa hải đường nở sẽ mang lại phú quý cho gia đình. Loài hoa còn tượng trưng cho anh em hòa hợp, cuộc sống vui vầy. 

8. Hoa Trạng Nguyên 

Cũng giống như hoa cúc, hoa trạng nguyên cũng là một loài hoa được ưa chuộng trong những ngày đầu xuân. Khi nhìn vào màu đỏ thắm của những cánh hoa này mang đến không khí rộn ràng, và niềm may mắn cho cả năm. Hơn nữa, hoa trạng nguyên còn tượng trưng cho niềm vui về sự học hành đỗ đạt, chính vì vậy những gia đình có các “cậu tú, cô cử” thường bày loài hoa này vào dịp Tết. 

9. Hoa Lan 

Luôn được xem là biểu tượng của người sang trọng và quân tử nên việc chọn những cành hoa lan để trang trí nhà trong ngày Tết là một điều dễ hiểu. Đa dạng về chủng loại và màu sắc, lại có sức sống, độ bền cao nên việc lựa chọn hoa Lan sẽ giúp bạn thêm một món đồ trang trí đẹp mắt cho ngôi nhà trong những ngày đầu năm mới. 

10. Hoa Hồng 

Hoa giữ được lâu, còn có tên là nguyệt nguyệt hồng. Vì hoa nở bốn mùa nên dân gian coi là điều tốt, chỉ bốn mùa bình an. Hoa hồng và thiên trúc kết hợp có ý chỉ “tứ quý trường xuân”. 

Ngoài ra, nên tránh đặt/cắm các loại hoa được cho là không thanh khiết như hoa Dạ lan, hoa nhài (do nở vào ban đêm) trên bàn thờ tổ tiên để tránh điềm xui rủi.

Nguồn: lichvansu.wap.vn

Dựng cây nêu ngày Tết như thế nào ?

Trong phong tuc tín ngưỡng lâu đời của người Việt thì cây nêu là một thân cây được người dân Việt Nam nói chung, bao gồm cả một số dân tộc thiểu số và người Kinh, đem trồng trước sân nhà mỗi dịp tết Nguyên Đán, trên ngọn cây đeo một vòng tròn nhỏ và treo nhiều vật dụng có tính chất biểu tượng tùy theo địa phương, phong tục, dân tộc.
phong tuc dung cay neu
Phong tục dựng cây nêu ngày Tết

Cách dựng cây nêu trong phong tục Việt

Vật liệu làm cây nêu

- Cây dùng làm cây nêu: Cây tre già, cao, to, thẳng, lóng tre đều và trong phong thủy kiêng kỵ nhất là nêu bị cụt ngọt. Trên ngọn để nguyên chùm lá tươi.
Dây giằng: 3 dây giằng được làm bằng dây thừng đủ độ bền để giữ cây nêu.
- Cọc: Cọc tre hoặc cọc sắt đủ độ chắc để buộc dây giằng chân cây nêu.
- Ngoài ra còn có các vật liệu khác dùng để trang trí cây nêu.

Trang trí cây nêu theo đúng phong tục

Trong phong tuc dựng cây nêu cần có một số vật dụng trang trí cây nêu như:
- Cờ: Cờ hội vuông cỡ lớn treo bên dưới chùm lá tre.
- Lồng đèn: Trang trí trên đỉnh cây nêu để tạo màu sắc, nhất là về đêm (thắp đèn điện)
- Lá phướn: Ngày xưa làm bằng giấy, bên trên viết tên các vị thần chủ quản trong năm được thiên đình phái xuống như Hành Khiến, Hành Binh, Thái Tuế... Ngày nay lá phướn được làm bằng vải màu đỏ, bên trên viết các câu chữ mang ý nghĩa chúc mừng năm mới. Nội dung câu chữ trên lá phướn có thể sử dụng các câu sau: “Cung chúc tân xuân, cát tường như ý”, “Cung chúc tân xuân, vạn sự như ý”, “Cung chúc tân xuân, quốc thái dân an, phong điều vũ thuận”, “Chúc mừng năm mới”... Khuyến khích sử dụng câu chữ theo kiểu truyền thống. Lá phướn được treo cùng vị trí với cờ hội buông xuống bên dưới.
- Dụng cụ tạo âm thanh: Lệ xưa treo chuông đất, khánh sành. Nay có thể thay thế bằng chuông gió. Dụng cụ tạo âm thanh treo phía dưới chùm lá tre.
- Vật mang ý nghĩa tín ngưỡng: Một nhành lá đa, lá dứa hay nhánh xương rồng. Hoặc một giỏ nhỏ được đan bằng tre, bên trong bỏ các loại vàng mã, gạo muối, trầu cau... và một tấm vỉ hình ô vuông được đan bằng nan tre gồm 4 nan dọc và 5 nan ngang tượng trưng cho “Tứ tung ngũ hoành”. Những đồ vật này treo phía dưới chùm lá tre.
- Trang trí trên dây giằng: Xuân liên và cờ xéo loại nhỏ nhiều màu hoặc các hình thức trang trí khác phù hợp.
- Trang trí xung quanh gốc nêu:
+ Trang trí câu đối xuân, hình ảnh bánh trái ngày tết.
+ Bột vôi màu trắng rắc dưới đất tạo thành vòng tròn quanh gốc nêu hoặc rắc hình cánh cung, mũi tên hướng ra phía cổng.
+ Ngoài ra, nếu có không gian, có thể kết hợp trang trí liễn đối, hoa - cây cảnh, cờ phướn để tạo cảnh quan cho khu vực.

Ngày dựng cây nêu trong phong tục Việt


+ Trước đây theo phong tuc ở miền Bắc, người dân thường dựng cây nêu vào ngày 23 tháng chạp vì cho rằng từ ngày này vắng bóng Táo Quân nên ma quỹ thường quấy nhiễu. Tại Đàng Trong, theo Gia Định Thành thông chí của Trịnh Hoài Đức, cư dân thường dựng cây nêu vào ngày cuối năm.
+ Lễ cúng: Cúng đất đai và thổ thần. Lễ vật gồm con gà trống tơ, hương đèn, hoa quả, kim ngân.
- Hạ cây nêu:
+ Vào ngày mồng 7 tháng giêng (ngày Khai Hạ).
+ Lễ vật cúng gồm con gà trống tơ, hương đèn, hoa quả, kim ngân.

 Nguồn: lichvansu.wap.vn

Ý nghĩa của phong tục dựng cây nêu ngày Tết

Phong tục cuối năm trồng cây nêu để đầu năm ngọn nêu vươn lên cao đón ánh nắng xuân, sức sống xuân, để cầu cho mọi người mãi mãi một mùa xuân…

Cây nêu trong phong tục lâu đời của dân tộc Việt Nam còn mang triết lý âm dương, được biết qua hai chữ Càn (Trời) và Khôn (Đất) nằm trong hình ảnh cái nón và cây gậy của Chử Đồng Tử và Tiên Dung. Nó bao hàm sự thống nhất và tương trợ giữa Âm và Dương hay sự không tách rời giữa Động và Tĩnh…

Cây nêu ở đây là cây tre dài khoảng 5 - 6 mét, được dựng trước sân nhà vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, là ngày Táo Quân lên chầu Trời.

Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những miếng kim loại lớn nhỏ.

Khi có giỏ thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai. Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu…

Vào buổi tối, người ta treo một chiếc đèn lồng ở cây nêu để Tổ tiên biết đường về nhà ăn Tết với con cháu. Vào đêm trừ tịch còn cho đốt pháo ở cây nêu để mừng năm mới tới, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều không maỵ.


Trong phong tục ngày tết không thể thiếu cây nêu ngày Tết

Trong phong tục dân gian Việt Nam thông thường cứ đến 23 tháng chạp thì cây nêu được dựng, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.

 Nguồn: lichvansu.wap.vn

Sự tích về phong tục dựng cây nêu ngày Tết

Sự tích PHONG TUC dựng cây nêu trong dân gian Việt Nam được truyền lại rằng: “Ngày xưa Quỷ chiếm toàn bộ đất nước,còn Người chỉ làm thuê, và nộp phần lớn lúa thu hoạch cho Quỷ. Quỷ ngày càng bóc lột Người quá tay, và cuối cùng Quỷ tự cho mình hưởng quyền "ăn ngọn cho gốc". Người chỉ được hưởng rạ, tuyệt đường sinh nhai nên cầu cứu Đức Phật giúp đỡ. Phật bảo Người đừng trồng lúa mà trồng khoai lang. Mùa thu hoạch ấy, Người được hưởng không biết bao nhiêu củ khoai, còn Quỷ chỉ hưởng lá và dây khoai, đúng theo phương thức 'ăn ngọn cho gốc'.

Sang mùa khác, Quỷ lại chuyển qua phương thức "ăn gốc cho ngọn". Phật bảo Người lại chuyển sang trồng lúa. Kết quả Quỷ lại hỏng ăn. Quỷ tức lộn ruột nên mùa sau chúng nó tuyên bố "ăn cả gốc lẫn ngọn". Phật trao cho Người giống cây ngô (bắp) để gieo khắp nơi. Quỷ lại không được gì, còn Người thì thu hoạch cơ man là trái ngô. Cuối cùng Quỷ nhất định bắt Người phải trả lại tất cả ruộng đất không cho làm rẽ nữa.

Phật bàn với Người điều đình với Quỷ, xin miếng đất bằng bóng chiếc áo cà sa treo trên ngọn cây tre. Quỷ thấy không thiệt hại gì nên đồng ý. Khi đó Phật dùng phép thuật để bóng chiếc áo cà sa đó che phủ toàn bộ đất đai khiến Quỷ mất đất phải chạy ra biển Đông.

Do mất đất sống nên Quỷ huy động quân vào cướp lại. Trận đánh này bên Quỷ bị thua sau khi bị bên Người tấn công bằng máu chó, lá dứa, tỏi, vôi bột... và Quỷ lại bị Phật đày ra biển Đông. Trước khi đi, Quỷ xin Phật thương tình cho phép một năm được vài ba ngày vào đất liền viếng thăm phần mộ của tổ tiên cha ông. Phật thương hại nên hứa cho.

Do đó, hàng năm, theo phong tuc cứ vào dịp Tết Nguyên đán là những ngày Quỷ vào thăm đất liền thì người ta theo tục cũ trồng cây nêu để Quỷ không bén mảng đến chỗ Người cư ngụ. Trên nêu có treo khánh đất, có tiếng động phát ra khi gió rung để nhắc nhở bọn Quỷ nghe mà tránh. Trên ngọn cây nêu còn buộc một bó lá dứa hoặc cành đa mỏ hái để cho Quỷ sợ. Ngoài ra, người ta còn vẽ hình cung tên hướng mũi nhọn về phía đông và rắc vôi bột xuống đất trước cửa ra vào trong những ngày Tết để cấm cửa Quỷ”.
Phong tuc dung cay neu xua duoi ta ma
Trong phong tục Việt cây nêu đem lại may mắn và xua đuổi tà ma

 Nguồn: lichvansu.wap.vn